Sáng kiến kinh nghiệm Làm và sử dụng đồ dùng dạy học lớp 1 để nâng cao chất lượng dạy học

pdf 34 trang Bảo Thanh 28/01/2025 680
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Làm và sử dụng đồ dùng dạy học lớp 1 để nâng cao chất lượng dạy học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_lam_va_su_dung_do_dung_day_hoc_lop_1_d.pdf

Nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Làm và sử dụng đồ dùng dạy học lớp 1 để nâng cao chất lượng dạy học

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN NGHĨA HƯNG TRƯỜNG TIỂU HỌC NGHĨA TÂN BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “LÀM VÀ SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC LỚP 1 ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP” Tác giả: ĐẶNG THỊ NGUYỆT NGA Trình độ chuyên môn : Cao đẳng sư phạm Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường Tiểu học Nghĩa Tân Nghĩa Tân, tháng1 5 năm 2018
  2. 1. Tên sáng kiến: “Làm và sử dụng đồ dùng dạy học lớp 1 để nâng cao chất lượng dạy học” 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Đồ dùng giảng dạy - Lớp 1B trường Tiểu học Nghĩa Tân 3.Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 5 tháng 10 năm 2017 đến ngày 22 tháng 5 năm 2018. 4.Tác giả: Họ và tên: Đặng Thị Nguyệt Nga. Năm sinh: Ngày 18 tháng 03 năm 1968. Nơi thường trú: Đội 8 Nghĩa Tân - Nghĩa Hưng- Nam Định. Trình độ chuyên môn: Cao đẳng sư phạmTiểu học. Chức vụ công tác: Giáo viên. Nơi làm việc: Trường Tiểu học Nghĩa Tân - Nghĩa Hưng - Nam Định. Điện thoại: 0936751225 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100% 6.Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Lớp 1B Trường Tiểu học Nghĩa Tân - Nghĩa Hưng - Nam Định. Địa chỉ:Trường Tiểu học Nghĩa Tân - Nghĩa Hưng - Nam Định. Điện thoại: 03503872285 2
  3. MỤC LỤC Mục Trang I ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN 1 Cơ sở lí luận 5 2 Cơ sở thực tiễn 5 3 Đối tượng nghiên cứu 6 4 Phạm vi nghiên cứu 6 II MÔ TẢ GIẢI PHÁP 1 Đặc điểm tình hình 6 1.1 Đặc điểm tình hình nhà trường 6 1.2 Đặc điểm tình hình của lớp 6 2 Mô tả giải pháp trước khi có sáng kiến 7 3 Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 3.1 Công tác chuẩn bị 7 3.2 Tổ chức làm 8 III KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 10 VI CÁCH SỬ DỤNG 14 V HIỆU QUẢ 32 VI CAM KẾT 32 3
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN VIẾT ĐẦY ĐỦ VIẾT TẮT Tiểu học TH Phòng giáo dục và đào tạo PGD ĐT Giáo viên GV Học sinh HS Ban giám hiệu BGH Ban chấp hành BCH Phụ huynh PH Đồ dùng dạy học ĐDDH Hoạt động giáo dục HĐGD Hoàn thành HT Hoàn thành tốt HTT Tự nhiên xã hội TNXH Tiếng việt TV Sinh hoạt lớp SHL 4
  5. I.ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN: 1. Cơ sở lí luận: Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, khả năng tư duy trừu tượng còn hạn chế. Phần lớn các em tư duy phải dựa trên mô hình, vật thật, tranh ảnh. Đặc biệt với học sinh lớp 1 mới từ mẫu giáo chuyển lên, việc thu nhận kiến thức thông qua hình thức “ Học mà chơi - chơi mà học” rất phù hợp . Mặt khác xuất phát từ nhận thức của học sinh tiểu học là :“Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng - từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn khách quan”. Do vậy trong giờ học việc sử đồ dùng dạy học là không thể thiếu được. Đồ dùng dạy học không chỉ là mô hình, tranh ảnh, vật thật, mà có thể là những trang phiếu học tập, được sử dụng dưới nhiều hình thức như: Trao đổi nhóm, hoặc mỗi học sinh một phiếu trong các giờ học: Kiểm tra, ôn tập ở tất cả các môn học. Là phương tiện chuyển tải thông tin và nó còn là nội dung của quá trình truyền thụ tri thức giáo dục tư cách, rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh. Nó điều khiển mọi hoạt động nhận thức của học sinh từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Nó tác động to lớn trong việc phát huy trí sáng tạo, kích thích hứng thú trong việc dạy và học của thầy và trò. Đồ dùng dạy học ở Tiểu học là những phương tiện vật chất giúp cho GV và HS tổ chức có hiệu quả quá trình dạy học.Trong quá trình đổi mới phương pháp, đồ dùng là một trong những điều kiện cơ bản không thể thiếu để GV và HS thực hiện mục tiêu dạy -học. Hơn nữa, ĐDDH tạo điều kiện trực tiếp cho HS huy động mọi năng lực hoạt động nhận thức,tiếp cận thực tiễn,nâng cao khả năng tự học,rèn luyện kỹ năng học tập thực hành. ĐDDH là vật chất hữu tình tưởng vô chi vô giác,nhưng dưới sự điều khiển của GV, ĐDDH thể hiện khả năng sư phạm của nó:làm tăng tốc độ truyền thông tin,tạo ra sự lôi cuốn, hấp dẫn, làm cho giờ học sinh động , đạt hiệu quả hơn. 2. Cơ sở thực tiễn: Trong những năm gần đây các trường Tiểu học được trang bị khá nhiều ĐDDH nhưng số lượng chưa đáp ứng đủ vẫn còn thiếu, nhiều bài phải dạy chay, HS tiếp thu bài một cách thụ động. Thực hiện công văn số 296/PGDĐT về việc phát động “ Phong trào tự làm đồ dùng dạy học, nâng cao hiệu quả các góc hiệu quả các góc hỗ trợ hoạt động giáo dục”. 5
  6. Căn cứ kế hoạch năm học 2017 – 2018 của trường Tiểu học Nghĩa Tân và những nhiệm vụ trọng tâm cần đạt trong năm học, cũng như nâng cao chất lượng học tập cho HS lớp 1,tôi quyết định chọn đề tài “Làm và sử dụng đồ dùng dạy học lớp 1 để nâng cao chất lượng dạy học” 3. Đối tượng nghiên cứu: - PH – HS lớp 1B trường tiểu học Nghĩa Tân 2. Phạm vi nghiên cứu: - Trường tiểu học Nghĩa Tân II. MÔ TẢ GIÁI PHÁP 1. Đặc điểm tình hình: 1.1.Tình hình nhà trường Trường tiểu học Nghĩa Tân nơi tôi công tác là một trường chuẩn quốc gia mức độ II; Chuẩn Xanh – Sạch – Đẹp và Thư viện đạt chuẩn. Nhà trường có bề dày thành tích, luôn đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc. BGH nhà trường thường xuyên quan tâm, tạo điều kiện cho GV hoàn thành tốt nhiệm vụ. 1.2.Tình hình lớp Lớp 1B do tôi chủ nhiệm gồm có 27 HS, đa số các em đều chăm ngoan, nhận thức nhanh. Phụ huynh quan tâm tới con cái. Trong lớp có 1 HS mồ côi cả cha lẫn mẹ, ở với ông bà già yếu, nhận thức chậm. 2. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến Qua quá trình giảng dạy nhiều năm ở lớp 1 tôi thấy đồ dùng để phục vụ cho dạy các môn học là quá ít, và hầu như chưa được cấp phát bổ sung. Nhiều ĐDDH không còn phù hợp, một số đồ dùng thì hỏng, trong 1 bộ đồ dùng cái còn cái mất nên khi đưa vào sử dụng không có hiệu quả.Trong thực tế mỗi tiết dạy nếu có đồ dùng dạy học hỗ trợ thì giáo viên cũng đỡ vất vả, học sinh được thực hành sẽ dễ hiểu bài, nhớ lâu, gây niềm say mê hứng thú trong học tập, tiết học đạt hiệu quả cao. HS ít được tiếp xúc với đồ dùng học tập nên rất chạm chạp, không có kĩ năng sử dụng, việc hướng dẫn cho HS mất nhiều thời gian ảnh hưởng đến tiết dạy. 6
  7. Từ thực trạng trên tôi thấy để nâng cao chất lượng học tập, nâng cao hiệu quả của các góc hỗ trợ hoạt động giáo dục thì việc tự làm thêm đồ dùng dạy học là rất cần thiết. Chính vì vậy, tôi đã triển khai làm đồ dùng dạy học năm học 2017 - 2018 cụ thể như sau: 3. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 3.1. Công tác chuẩn bị: - Nghiên cứu kĩ từng môn học, từng bài học xem cần làm những đồ dùng gì cho hợp lý để phục vụ học tập. - Xem lại bộ đồ dùng cấp phát, lựa chọn ĐD còn sử dụng được hoặc sửa chữa, cải tạo lại được. - Lên kế hoạch cụ thể, chi tiết: nguyên vật liệu; thời gian; nhân lực; kinh phí - Ngày 04/11/2017 Tổ chức họp BCH phụ huynh tuyên truyền nêu mục đích, ý nghĩa của việc làm đồ dùng. - Ngày 07/11/2017 họp phụ huynh cả lớp triển khai kế hoạch, đưa ra ý tưởng, bàn bạc với phụ huynh, xin ý kiến phụ huynh đóng góp thêm về cách thức, hình thức thực hiện. - Chuẩn bị nguyên vật liệu chủ yếu là vật liệu từ phế liệu. Giáo viên nêu ra các loại nguyên vật liệu cần làm: Bìa cát tông, lẵng hoa bỏ đi, vỏ hộp bánh, lịch tờ, lịch quyển đã sử dụng, dây thép, thanh sắt ngắn khoảng 50 đến 70 cm, băng đĩa hỏng, giấy màu, hồ dán, que tính, băng dính, sáp màu, lá hoa nhựa tận dụng, bảng nhóm - Chia nhóm – Phân công nhóm trưởng. Các nhóm thảo luận, phân công công việc cụ thể cho từng thành viên, từ chuẩn bị nguyên vật liệu đến kinh phí. - Đa số nguyên vật liệu phụ huynh tự nhận tìm kiếm đem đến. Những vật liệu nào cần kinh phí tôi cùng BCH phụ huynh bàn bạc vận động những phụ huynh có khả năng hỗ trợ lớp. Và cũng rất may lớp tôi có những phụ huynh rất khéo tay tự làm được những đồ dùng của lớp nên không phải đi thuê khoán. 3.2. Tổ chức làm Ngày 10/11/2017 tổ chức phụ huynh, học sinh, giáo viên cùng làm đồ dùng tại lớp 1B Giáo viên kiểm tra nguyên vật liệu mà phụ huynh nhận mang đến. Phụ huynh về từng nhóm làm: 7
  8. Nhóm 1: Làm hình cây + lẵng hoa, cắt kẻ bảng mô hình tiếng. +Vật liệu:Lẵng hoa phế thải,dây thép lá hoa nhựa,lịch tờ,sáp màu băng dán,bảng nhóm. - Nhóm 2: Làm bảng cài, cắt dán hình tròn đa năng. +Vật liệu: Miếng Alu,thanh sắt 30cm-40cm làm giá đỡ,vỏ hộp bánh,giấy màu,giấy rô ki. - Nhóm 3: Làm mặt méo, mặt cười, thẻ A, B, C, D kẻ, cắt, gấp mẫu của môn thủ công +Vật liệu:Lịch tờ,sáp màu,que tính,băng dính 2 mặt,bút lông. - Nhóm 4: Cắt hình củ, quả làm thẻ từ, thẻ số, thẻ chữ, cắt tranh, ảnh +Vật liệu:lịch tờ,bút dạ,tranh ảnh con gà ,con cá,con muỗi Tôi đã hướng dẫn từng nhóm cách làm từng đồ dùng một cách cụ thể khi các phụ huynh và học sinh nắm được mới triển khai làm Ví dụ :Làm dồ dụng của nhóm 3 như sau: *Vật liệu :Từ những tờ lịch ,sáp màu, băng dính 2 mặt,que tính *Cách làm:-Mặt cười,mặt méo: +Mặt cười:Từ tờ lịch to cắt ra thành các hình vuông có cạnh 15cm,cắt thành những bông hoa 5 cánh,sau đó dùng bút dạ vẽ 2 mắt,mũi,miệng cười,dùng sáp màu tô vào 5 cách hoa để làm sao nổi bật được mặt cười. +Mặt méo:Cách làm tương tự như mặt cười ,chỉ khác vẽ cái miệng úp xuống sao cho giống khuân mặt méo. - Khi đã được hoàn thành 2 khuân mặt méo và cười ta dùng băng dính 2 mặt dán 2 mặt không vẽ lại với nhau ở giữa đặt 1que tính làm chỗ cầm. *Cách làm thẻ A,B,C,D: Từ những tờ lịch,cắt ra thành những hình vuông có cạnh 9cm,sau đó cắt thành những bông hoa 6 cánh,dùng sáp màu tô vào vừa các cánh hoa sao cho bên trong để lại thành 1 hình tròn có đường kính khoảng 4,5cm-5cm rồi dùng bút dạ viết chữ A,B,Choặc D vào 9
  9. giữa vòng tròn đó.Chọn một bông hoa mang chữ A với bông hoa mang chữ B dùng băng dính 2 mặt dán 2 mặt trái của 2 bông hoa này lại với nhau,ở giữa ta cho một que tính vào làm chỗ cầm . *Kết quả các đồ dùng đã làm gần hoàn chỉnh, còn một số đồ dùng chưa làm xong phụ huynh đã nhận mang về nhà làm tiếp. III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Nhờ sự hỗ trợ đắc lực của phụ huynh lớp 1B đã làm được một số lượng đồ dùng tương đối có chất lượng như sau: DANH MỤC ĐỒ DÙNG Tuần Tên đồ dùng Bài Môn Thời điểm dạy 1 Vòng tròn đa TV tập 1 + 2 TV 1 Việc 1 : Chiếm lĩnh năng Các bài về luật chính tả e, ê, i TV 1 ngữ âm Thẻ số , chữ Trò chơi chiếc nón kỳ diệu TV + Toán Củng cố + Ôn tập Biểu đồ hình quạt Toán 5 Thực hành Phân số Toán 4 Bài mới Ôn từ ghép tổng hợp Tv 4 Ôn tập 19 Bảng cài dạy 11,12,13,14,15,16,17,18,19,20 Toán 1 Bài mới toán 23 Thẻ số, chữ Các số tròn chục 26 Các số có hai chữ số Hình cây Các bài luyện tập bảng cộng Toán 1 bảng trừ toán có lời văn Lẵng hoa + Tiết SHL SHL Trò chơi hái hoa câu hỏi dân chủ 10 - Bảng mô hình Các bài TV tập 2 TV Việc 1 : Chiếm việc 26 tiếng + bút ngữ âm lông Bảng hướng Phép cộng dạng 14 +3 Toán 1 Bài mới 20 dẫn đặt phép Phép trừ dạng 17 -3 24 tính theo cột Phép trừ dạng 17 – 7 29 dọc Cộng, trừ các số tròn chục Phép cộng trong phạm vị 100 (không nhớ) 10
  10. 30 Tờ lịch các Các ngày lễ trong tuần Toán 1 Bài mới ngày trong tuần Bảng thẻ A, B, Làm các bài tập trắc nghiệm Toán - TV C, D 12 Mặt méo mặt - Đi bộ đúng quy định Môn Đạo Tiết 2 cười - Bảo vệ hoa và cây nơi công đức, cộng TNXH Chữ mẫu: Các Các bài về âm : nh, th, ph, kh, TV Hướng dẫn viết chữ chữ ghép tr, ch, gh, ng, ngh 5, 7 Vật thật : - Vệ sinh thân thể TNXH Củng cố thực hành Khăn mặt, - Thực hành đánh răng rửa mặt bấm móng tay, xà phòng, chậu, bàn chải, kem đánh răng 25, Tranh ảnh Con cá TNXH + Bài mới 26,27, Con gà Đạo đức 28 Con mèo Con muỗi Giữ gìn sách vở đồ dùng dạy Tiết 2 6 học 1,2 Vật thật : Vỏ Tiếng. TV Việc 1 ốc, vỏ thạch, Tách lời ra từng tiếng nắp chai Tiếng giống nhau Tiếng khác nhau 15 Mẫu : Cái ví Gấp cái ví Thủ công Bài mới 17 Cái quạt Gấp cái quạt 19 Mũ ca nô Gấp mũ ca nô 25 Hình CN, hình Cắt dán HCN, hình tam giác tam giác 11
  11. Thẻ từ trắng TV + Toán Tìm tiếng + làm toán 7 - 16 Bảng cài + Số Phép cộng trừ trong phạm vi Toán Bài mới + Luyện từ số 0 – 9, 10 tập các dấu >,<,=,+,- 7 - 16 Bông hoa, Phép cộng trừ trong phạm vi Toán Bài mới hình vuông, 10 hình CN, hình tròn 12
  12. VI.CÁCH SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG 1.Vòng tròn đa năng - Nguyên vật liệu chính gồm 3 vòng tròn làm bằng chất liệu Alu được gắn với 1 giá đỡ bằng sắt với 3 kim đồng hồ - Cách sử dụng. 1.1 Để dạy các bài tiếng việt ở tập 1 + tập 2 Lớp 1. - Thời điểm dạy việc 1: chiếm lĩnh ngữ âm gồm 2 vòng tròn có gắn 1 kim chỉ - Vòng tròn ngoài được chia làm 12 phần, mỗi phần được gắn thẻ là các phụ âm - Vòng tròn trong gắn nguyên âm hoặc vần ứng với bài học. Kết hợp các phụ âm ở vòng ngoài với nguyên âm hoặc vần tạo thành tiếng mới. Học sinh nêu hoặc viết tiếng vừa tạo thành ra. 14
  13. 2.2. Dạy các bài có luật chính tả e, ê, e lớp 1 Thời điểm việc 1 + ôn - Gồm 2 vòng tròn + Vòng ngoài chia làm 3 phần gắn thẻ chữ k, ngh, gh (là các phụ âm) + Vòng trong là các nguyên âm: e, ê, i Khi kim đồng hồ quay vào âm đầu k, gh hoặc ngh thì tạo ra các tiếng mới:P Ví dụ: k → e, ê, i → ke, kê, ki gh → e, ê, i → ghe, ghê, ghi ngh → e, ê, i → nghe, nghê, nghi 3. Trò chơi chiếc nón kì diệu Dạy vào khi ôn tập hoặc củng cố bài. Gồm 1 vòng tròn có được gắn điểm số chia đôi, gấp đôi , 10, 20, 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90 Cách chơi: Như chiếc nón kì diệu 15
  14. 4. Dạy bài biểu đồ hình quạt (Lớp 5) Bài mới Gồm 1 hình tròn và 3 thanh nẹp và 3 thẻ chữ Nhìn vào biểu đồ biết được số HSG là 25%, HSTB là 35%. HS sẽ tính HS khá? 16
  15. 4.Dạy bài :Phân số lớp 4+5 Gồm một hình tròn và các miếng bìa được chia từ hình tròn trên VD: Hình tròn được chia làm 4 phần bằng nhau. Lấy đi 1 phần. - HS ghi được số phần lấy ra - Số phần còn lại? 17
  16. 5 Dạy bài :Ôn từ ghép tổng hợp (Tiếng việt 4) Gồm 2 vòng tròn: + Vòng tròn trong ghi từ ghép tổng hợp + Vòng tròn ngoài chia làm các phần. Học sinh tìm từ ghép tổng hợp viết ra thẻ rồi gắn vào các phần ở vòng ngoài. VD: nhà cửa, quần áo, chăn màn 18
  17. 2. Bảng cài dạy toán (Lớp 1) Một bảng Alu + Thẻ số, chữ, que tính Thời điểm dùng vào dạy bài mới Dạy bài: - Mười một, mười hai - Mười ba, mười bốn, mười lăm - Mười sáu, mười bảy, mười tám, mười chín - Hai mươi. Hai chục - Các số tròn chục - Các số có hai chữ số Giắt thẻ que tính, số, chữ vào cột của bảng cài tương ứng. 19
  18. 3. Hình cây - Nguyên liệu: Giấy rô ki + Thẻ từ Dạy các bài luyện tập bảng cộng, bảng trừ, toán có lời văn. - Cách sử dụng: gắn thẻ ghi các phép tính trong bảng cộng hoặc bảng trừ nào đó. Học sinh ghi số còn thiếu vào chỗ chấm hoặc trả lời miệng. 20
  19. 4. Lẵng hoa câu hỏi - Nguyên liệu: 1 lẵng hoa phế thải + các bông hoa giấy kèm theo câu hỏi. Dạy tiết sinh hoạt lớp - Học sinh chọn bông hoa mình hái (có kèm câu hỏi) rồi trả lời. Học sinh trả lời đúng được thưởng 1 tràng pháo tay hoặc 1 lời khen. 21
  20. 5. Bảng mô hình tiếng - Nguyên vật liệu từ bảng nhóm lớn cắt ra thành các bảng nhỏ + bút lông xóa được. - Thời điểm sử dụng dạy các bài Tiếng Việt tập 2 ở việc 1 - Học sinh đưa tiếng vào mô hình mỗi em một bảng + một bút. 6. Bảng hướng dẫn đặt phép tính theo cột dọc - Nguyên liệu: Giấy cứng ép giấy bóng - Sử dụng vào dạy bài mới hướng dẫn học sinh đặt tính theo cột dọc. Bài: - Phép cộng dạng 14 + 3 - Phép trừ dạng 17 – 3 - Phép trừ dạng 17 – 7 - Cộng các số tròn chục - Phép cộng trong phạm vi 100 (không nhớ) 22
  21. 7. Tờ lịch các ngày trong tuần dạy Toán (Lớp 1) - Nguyên liệu: Những tờ lịch đã sử dụng rồi - Dạy bài: Các ngày lễ trong tuần (bài mới). Phát cho mỗi nhóm 1 tập Từ các ngày: chủ nhật, thứ hai, thứ ba, thứ tư, thứ năm, thứ sáu, thứ bảy - Học sinh quan sát: nêu được 1 tuần có ngày Các ngày đi học: Các ngày nghỉ học: Cách đọc thứ, ngày, tháng 23
  22. 8. Thẻ A, B, C, D - Nguyên liệu: Bìa lịch + que tính Dạy các bài trắc nghiệm Toán + Tiếng việt - Học sinh chọn đáp án: Giơ thẻ 9. Mặt méo, mặt cười - Dạy môn TNXH + đạo đức Nguyên liệu: Bìa lịch + màu Dạy bài: - Đi bộ đúng quy định - Bảo vệ hoa và cây nơi cộng cộng - Bài tập toán Đ, S dạy tiết 2 24
  23. 10. Chữ mẫu: Môn Tiếng Việt lớp 1 - Nguyên liệu: Giấy cứng ép giấy bóng - Dạy các bài về âm nh, th, kh, ph, tn, ng, gh, ngh, chữ Hoa 11. Vật thật (khăn mặt, bấm tay, xà phòng, bàn chải, kem đánh răng, xô, chậu) - Dạy bài: môn TNXH Bài: Vệ sinh thân thể Thực hành đánh răng rửa mặt 25
  24. 12. Tranh, ảnh (môn TNXH + Đạo đức) - Dạy bài: Con cá Con gà Con mèo Con muỗi Giữ gìn sách vở đồ dùng dạy học -Cách dùng : Học sinh quan sát tranh nêu các bộ phận của con vật, ích lợi của nó. 26
  25. 13. Vật thật (môn Tiếng việt 1) - Nguyên liệu : Vỏ thạch, nắp chai, vỏ ốc - Dạy ở việc 1 - Bài : - Tiếng - Tách lời ra từng tiếng - Tiếng giống nhau - Tiếng khác nhau Cách dùng : Thay mỗi tiếng bằng 1 vật thật 14. Mẫu (hình tam giác, hình vuông, hình chữ nhật, cái ví, cái quạt ) - Nguyên liệu : Tờ lịch đã sử dụng - Dạy ở bài mới : môn Thủ công - Bài : Cắt dán hình chữ nhật, hình tam giác Gấp cái ví Gấp cái quạt Gấp cái mũ ca nô 28
  26. Giáo viên đưa mẫu – Học sinh nhận xét 29
  27. 15. Thẻ từ (chưa viết) + viết rồi - Nguyên liệu : Giấy màu + cao su non ép giấy bóng - Dạy môn : Toán + Tiếng việt - Học sinh viết từ cần tìm hoặc phép tính vào thẻ rồi đem gắn lên bảng 16. Bảng cài (dạy toán) của học sinh + giáo viên - Nguyên liệu : Bảng nhựa, thẻ số làm bằng bìa - Sử dụng : Phép cộng, trừ 30
  28. 17. Bông hoa, hình vuông, hình chữ nhật, hình tròn - Nguyên liệu : Bìa lịch - Sử dụng : Thành lập phép cộng phép trừ trong phạm vi từ 3 đến 10 - Thưởng hoa cho học sinh khi được khen. CÁCH BẢO QUẢN ĐỒ DÙNG - Thường xuyên lau chùi, sắp xếp gọn gàng. Hướng dẫn HS cách sử dụng và nhắc nhở HS sử dụng cẩn thận, tránh làm rách, hỏng, - Bài nào dạy trước để đồ dùng lên trên, bài sau để xuống dưới theo thứ tự của môn - Dạy xong cất đồ dùng gọc vào 1 góc của môn đó. 31
  29. V. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI : Qua thực tế khi đưa ĐDDH vào giảng dạy ở lớp 1B tôi nhận thấy: - Học sinh được học thực hành qua đồ dùng rất hiệu quả, nhẹ nhàng thuận tiện, dễ hiểu, học sinh có hứng thú trong học tập, nhanh nhẹn, hoạt bát. Tiết học đạt hiệu quả cao. - Giáo viên kiểm soát việc làm của học sinh dễ dàng sâu sát hơn. ĐDDH đơn giản dễ làm .Nguyên vật liệu dễ tìm dễ kiếm không tốn tiền (có chi phí không đáng kể), dễ sử dụng , dễ di chuyển học được nhiều bài, nhiều lần. Màu sắc bắt mắt với học sinh. - Chất lượng học tập của lớp tiến bộ rõ rệt. HS đọc thông, viết thạo, làm toán nhanh, đúng. Kết quả khảo sát cuối năm đạt được như sau: Điểm 9,10 Điểm 7,8 Điểm 5,6 Điểm <5 Môn TSHS SL % SL % SL % SL % T.Việt 27 21 77,8% 4 14,8% 2 7,4 % 0 Toán 27 24 88,9% 2 7,4% 1 3,7 % 0 - Kết quả cuối năm: + Năng lực – Phẩm chất: 100% HS xếp loại Tốt và Đạt + Môn học và HĐGD: 100% HS xếp loại HTT và HT + Khen thưởng: 66,6 % HS Hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện. 25,9 % HS có tiến bộ vượt bậc về môn học. + 92,5 % HS có chữ viết đạt loại A + 100% HS Hoàn thành chương trình lớp học. Với cách làm và sử dụng ĐDDH trên tôi nghĩ rằng mỗi GV chúng ta đều có thể tự làm và sử dụng tốt chúng vào các bài dạy nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong trường Tiểu học. 32
  30. Kết luận: Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi về làm và sử dụng đồ dùng dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh.Mặc dù bản thân tôi cũng đã rất cố gắng nhưng không tránh khỏi những hạn chế.Tôi mong rằng sáng kiến sẽ được áp dụng và nhân rộng trong các nhà trường để tủ đồ dùng của mỗi lớp ngày một phong phú và đa dạng hơn.Và mong nhận được ý kiến đống góp từ phía các nhà chuyên môn,các đồng nghiệp để bản sáng kiến của tôi được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! VI.Cam kết không sao chép và vi phạm bản quyền. Tôi xin cam kết sáng kiến này do tôi tự đúc rút ra từ thực tế giảng dạy của mình không sao chép và vi phạm bản quyền, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Nghĩa Tân, ngày 20 tháng 5 năm 2018. Tác giả sáng kiến Đặng Thị Nguyệt Nga. 33
  31. CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ( Xác nhận, đánh giá, xếp loại) HIỆU TRƯỞNG PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ( Xác nhận, đánh giá, xếp loại) 34